
NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh năm 2020; nhiệm vụ, giải pháp năm 2021
(Theo Hướng dẫn số 12- HD/BTGTU ngày 19/02/2021 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Nam)
I. TUYÊN TRUYỀN KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2020; NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NĂM 2021 CỦA ĐẤT NƯỚC
1. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
1.1. Khẳng định kết quả toàn diện và ấn tượng của Việt Nam năm 2020 trên một số lĩnh vực chủ yếu, đó là: Ngay sau khi dịch Covid-19 bùng phát, Đảng và Nhà nước đã kịp thời đưa ra các giải pháp trọng tâm, đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, như: Kiểm soát, ngăn chặn hiệu quả dịch bệnh để phục hồi và phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội; kinh tế tăng trưởng dương (GDP đạt 2,91%), kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm; an ninh lương thực giữ vững, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân tăng dưới 4%, tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt 4,8%, thương mại điện tử phát triển mạnh... xã hội ổn định, đời sống Nhân dân được bảo đảm trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tăng trưởng âm. Việt Nam được thế giới đánh giá là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giới; kịp thời cơ cấu lại nền kinh tế phù hợp với tình hình mới, chia sẻ gánh nặng và khó khăn với Nhân dân, doanh nghiệp; trong đó, Chính phủ ban hành Chỉ thị số 11/CT-TTg, ngày 4/3/2020 gồm 7 nhóm nhiệm vụ, giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; thúc đẩy tiến độ các dự án đầu tư trọng điểm quốc gia; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư xã hội.
Công tác phòng, chống tham nhũng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhất là xử lý nghiêm minh tội phạm về tham nhũng được dư luận Nhân dân đánh giá cao. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được thực hiện tốt, Việt Nam phát huy được vai trò Chủ tịch ASEAN, Chủ tịch AIPA 41, Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và tăng cường đối ngoại với các nước trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh, khẳng định vị thế, ấn tượng tốt đẹp về Việt Nam.
1.2. Làm rõ tồn tại, hạn chế cần khắc phục và khó khăn, thách thức trong thời gian tới: Nền kinh tế trong nước bị tác động từ đại dịch Covid-19, giải ngân vốn đầu tư công còn hạn chế, một số công trình trọng điểm quốc gia còn chậm tiến độ, cơ cấu lại nền kinh tế chưa đáp ứng được tình hình thực tiễn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn Nhà nước còn chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn khó khăn. Việc sắp xếp tinh gọn, hiệu quả bộ máy của một số cơ quan, đơn vị chưa quyết liệt. Tình hình an ninh, trật tự xã hội của một số địa phương còn diễn biến phức tạp. Ứng phó với tình trạng biến đổi khí hậu, thiên tai, bão lũ còn bị động. Tình hình thế giới, khu vực còn diễn biến khó lường, tiềm ẩn những nguy cơ suy giảm về kinh tế, việc làm trên toàn cầu từ dịch bệnh Covid -19; xu hướng bảo hộ, cạnh tranh chiến lược giữa các quốc gia lớn, nền kinh tế lớn diễn ra phức tạp, đối mặt với những thách thức mới và bất bình đẳng.
2. Nhiệm vụ, giải pháp năm 2021
1.1. Tiếp tục tuyên truyền nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực kinh tế - xã hội
- Tuyên truyền những quan điểm, chủ trương, định hướng lớn về phát triển kinh tế - xã hội của Đại hội XIII của Đảng, nhất là những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ của Đảng để tạo bứt phá phát triển nhanh và bền vững đất nước trong những năm tới. Tuyên truyền về các chủ trương, chính sách, như: giáo dục, y tế, văn hóa, an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội, công tác phòng chống thiên tai, phòng, chống cháy nổ, vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn giao thông…
- Kết luận số 70-KL/TW, ngày 9/3/2020 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”; Kết luận số 77-KL/TW, ngày 5/6/2020 của Bộ Chính trị về “Chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước”; Kết luận số 91-KL/TW, ngày 22/10/2020 của Hội nghị Trung ương lần thứ 13 khóa XII về “Tình hình kinh tế-xã hội, ngân sách Nhà nước năm 2020, phương hướng, nhiệm vụ năm 2021”; Kết luận số 93-KL/TW, ngày 20/11/2020 của Ban Bí thư về “Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 16/4/2010 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”...
- Các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV: Nghị quyết số 105/2020/QH14, ngày 9/6/2020 về Chương trình giám sát của Quốc hội năm 2021; Nghị quyết số 120/2020/QH14, ngày 19/6/2020 về “Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030”; Nghị quyết số 124/2020/QH14, ngày 11/11/2020 của Quốc hội; Nghị quyết số 128/2020/QH14, ngày 12/11/2020 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 129/2020/QH14, ngày 13/11/2020 về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2021...
- Các nghị quyết của Chính phủ: Nghị quyết số 128/NQ-CP, ngày 11/9/2020 về các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; Nghị quyết số 161/NQ-CP, ngày 29/10/2020 về đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; Nghị quyết số 01/NQ-CP, ngày 01/01/2021 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày 01/01/2021 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021...
1.2. Tuyên truyền công tác điều hành, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương trong triển khai các chủ trương, chính sách, pháp luật về kinh tế - xã hội
- Tập trung phản ánh công tác chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội XIII của Đảng; cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII và các nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh, đối ngoại... Sự chủ động của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong đổi mới, quyết liệt hành động, phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc, thể hiện bản lĩnh, trí tuệ Việt Nam để thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước năm 2021 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
- Công tác chỉ đạo, điều hành, phương châm hành động của Chính phủ “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, sáng tạo, khát vọng phát triển” và 8 trọng tâm chỉ đạo, điều hành để phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2021.
1.3. Tuyên truyền công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
- Chủ trương, đường lối, nhiệm vụ đối ngoại của Đại hội XIII của Đảng, tiếp tục tuyên truyền Chỉ thị số 32-CT/TW, ngày 18/2/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại đảng trong tình hình mới; Chỉ thị số 25-CT/TW, ngày 8/8/2018 của Ban Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030; kết quả trong nhiệm kỳ Chủ tịch ASEAN 2020 và vai trò Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (2020 - 2021).
- Các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để tạo thuận lợi cho đất nước phát triển nhanh và bền vững, nhất là quảng bá hình ảnh, danh lam thắng cảnh của Việt Nam ra thế giới; tăng cường hợp tác quốc tế ứng phó đại dịch Covid-19 và thực hiện tốt công tác bảo hộ công dân.
- Những thành tựu, kết quả trong hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động thu hút nguồn lực đầu tư từ bên ngoài, tham gia hiệu quả các liên kết kinh tế quốc tế nhằm đa dạng hóa thị trường, đối tác... để phát triển kinh tế đất nước trong tình hình mới.
1.4. Tuyên truyền công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; đấu tranh với tội phạm trên lĩnh vực kinh tế - xã hội
Công tác chỉ đạo phát hiện và xử lý tham nhũng; phòng, chống trấn áp các loại tội phạm về kinh tế, những kết quả để lại dấu ấn tốt, tạo hiệu ứng tích cực trong xã hội; chủ động đấu tranh, ngăn chặn thông tin xấu độc trên mạng xã hội đi ngược lại lợi ích chung của đất nước.
1.5. Tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước và các sự kiện lớn của đất nước ở các cấp, các ngành và địa phương, đặc biệt là bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; coi trọng tuyên truyền, cổ vũ những cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, vượt khó vươn lên trong học tập, lao động, sản xuất, kinh doanh, tạo sự lan tỏa tích cực, khơi dậy khát vọng, lòng yêu nước, tự hào dân tộc Việt Nam.
II. TUYÊN TRUYỀN KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2020; NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP NĂM 2021 CỦA TỈNH QUẢNG NAM
1. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
1.1. Tuyên truyền nhấn mạnh: Năm 2020, trong bối cảnh dịch Covid-19, thiên tai, bão lũ, sạt lở đất đã tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh, các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực, phấn đấu thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng chống dịch, vừa bảo đảm các mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
1.2. Những kết quả nổi bật trong năm 2020
- Dịch Covid-19 được kiểm soát tốt thông qua việc thực hiện nhiều nhiệm vụ, giải pháp cấp bách phòng chống dịch; triển khai thực hiện các chính sách về tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân do ảnh hưởng của dịch Covid-19; khắc phục những thiệt hại do thiên tai, bão lũ, sạt lở đất gây ra, sớm ổn định đời sống, sản xuất cho Nhân dân.
- Có 12/17 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch so với 17 chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra năm 2020: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội/GRDP đạt 30,04% (vượt chỉ tiêu đề ra là 30%); 116 xã đạt chuẩn nông thôn mới; giảm 2.872 hộ nghèo; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%; đạt 41,5 giường bệnh/một vạn dân (vượt chỉ tiêu đề ra là 38 giường/vạn dân); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể nhẹ cân) < 10%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,01% (vượt chỉ tiêu đề ra là 95%); 14.201 người tham gia bảo hiểm tự nguyện (vượt chỉ tiêu đề ra là 9.750 người); tỷ lệ che phủ rừng đạt 59,45% (vượt chỉ tiêu đề ra là 59,3%); tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%; tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 80%; tỷ lệ công dân gọi nhập ngũ đạt 100%.
- Nông, lâm và thủy sản duy trì ổn định với mức tăng trưởng 3,5% so với năm 2019. Toàn tỉnh gieo trồng khoảng 146.700 ha cây hàng năm, bằng 99,86% so với năm 2019; diện tích lúa sản xuất khoảng 83.512 ha, năng suất đạt 54,06 tạ/ha, sản lượng đạt khoảng 451.475 tấn.
- Thực hiện 3 nhiệm vụ đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển nguồn nhân lực và cải thiện môi trường đầu tư có nhiều chuyển biến tích cực. Quản lý tài nguyên, môi trường được quan tâm, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư được tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt. Văn hóa - xã hội tiếp tục được quan tâm, an sinh xã hội được đảm bảo. Cải cách hành chính được tập trung thực hiện. Công tác quốc phòng - an ninh được đảm bảo, đối ngoại được tăng cường.
- Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, chương trình nông thôn mới, giảm nghèo đạt được một số kết quả nhất định: Đã có 6.462 hộ tham gia sắp xếp, di dời chỗ ở, đạt 107,7% so với tổng chỉ tiêu đến năm 2020 (5.000 hộ). Đến cuối năm 2020, có thêm 12 xã đạt chuẩn NTM, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM đến cuối năm 2020 là 116 xã, đạt tỷ lệ 58% tổng số xã. Bình quân chung số tiêu chí nông thôn mới đạt chuẩn toàn tỉnh là 15,67 tiêu chí/xã, tăng 0,41 tiêu chí/xã so với năm 2019. Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh giảm được 2.872 hộ nghèo so với năm 2019, đạt kế hoạch đề ra.
1.3. Làm rõ dịch Covid-19 đã tác động trực tiếp đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh
- Phát triển kinh tế gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng giảm, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2020 (giá so sánh 2010) ước đạt 65.783 tỷ đồng, dự kiến bằng 93% so với năm 2019. Tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu đạt 2,8 tỷ USD, giảm 4,2% so với năm 2019.
- Ngành sản xuất công nghiệp và xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng bởi chuỗi cung ứng bị đứt gãy, mức tiêu thụ giảm, tăng trưởng bằng 94,9% so với năm 2019; thương mại - dịch vụ bằng 89,8% so cùng kỳ năm 2019, bị ảnh hưởng nhiều nhất là lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 55,3%, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2020 ước đạt 47,3 nghìn tỷ đồng, bằng 88% so với năm 2019. Tổng lượt khách tham quan, lưu trú trên 1,46 triệu lượt, giảm 81% so với năm 2019; trong đó: khách quốc tế ước đạt 763.900 lượt, giảm 83,6%; khách nội địa ước đạt 703.500 lượt, giảm 77,5%. Doanh thu từ tham quan, lưu trú du lịch năm 2020 ước đạt 1.068 tỷ đồng, giảm 82,7%.
- Có 05/17 chỉ tiêu chưa đạt so với 17 chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra: tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom.
2. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
2.1. Thông tin các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội phấn đấu thực hiện trong năm
- Các chỉ tiêu về kinh tế: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng từ 6,5 - 7% so với năm 2020; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm trên 30% GRDP; Thu nội địa đạt 16.000 tỷ đồng (tăng 2,1% so với kết quả thực hiện năm 2020).
- Các chỉ tiêu về xã hội: Giảm từ 2.000 hộ nghèo trở lên; Phấn đấu đến năm 2021, có thêm ít nhất 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 122 xã; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%; Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 42,6 giường/vạn dân; Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng (thể thấp còi) còn dưới 21,6%; Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 96%; Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hơn 201.000 người; Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 186.400 người; Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là 26.500 người.
- Các chỉ tiêu về môi trường: Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96%; Tỷ lệ hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch đạt 82%; Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 91%; Tỷ lệ che phủ rừng đạt 60,2%.
2.2. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cần tập trung thực hiện
- Quyết tâm cao, cố gắng, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội được đề ra trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 4/12/2020 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2021; Nghị quyết số 68/NQ-HĐND, ngày 8/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết số 69/NQ-HĐND, ngày 8/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
- Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược: (1) Đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và phát triển đô thị hiện đại bảo đảm liên thông, tổng thể, trọng tâm ưu tiên là phát triển hạ tầng giao thông chiến lược, công nghệ thông tin, viễn thông, cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế. (2) Chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng gắn với tăng quy mô và nâng cao chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững; gắn chặt với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị. (3) Cải thiện môi trường đầu tư và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật; giữ vững vị trí nhóm đầu về các chỉ số PCI, PAR Index và PAPI.
- Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; giải quyết đồng bộ và có hiệu quả các mâu thuẫn, thách thức nhằm đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa - đô thị hóa; kết hợp chặt chẽ công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp theo hướng: (1) Phát triển thương mại - dịch vụ tổng hợp hiện đại ngày càng giữ vai trò chủ đạo; du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. (2) Phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp sạch, công nghệ cao, công nghệ thông minh, thân thiện với môi trường. Tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghệ thông minh; phát triển hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai khoáng theo quy hoạch. (3) Phát triển kinh tế biển và nông nghiệp công nghệ cao. (4) Phát triển doanh nghiệp và phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng thương hiệu của tỉnh, tạo sự liên kết giữa các thành phần kinh tế. (5) Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững; giữa đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, xây dựng nông thôn mới, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền, bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng sống mọi mặt của Nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, văn minh./.