Chức năng
Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh do ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ thành lập, có chức năng tham mưu, giúp việc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp; tham mưu, giúp Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh quản lý, hướng dẫn hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng và tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và điều lệ của các tổ chức; đồng thời, là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ công tác Mặt trận và công tác đoàn thể, hội.
Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã do ban thường vụ cấp uỷ cấp xã quyết định thành lập có chức năng tham mưu, giúp việc Uỷ ban, Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thực hiện các quy định của pháp luật, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội và các quy định của Đảng, Nhà nước có liên quan (có con dấu và tài khoản riêng).
Nhiệm vụ
Tham mưu, thực hiện
- Triển khai tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo Điều lệ và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội và các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan; chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp; kế hoạch công tác của Ban Thường trực, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ban thường vụ, ban chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp và các hoạt động phong trào theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của địa phương và chỉ đạo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; thực hiện quy chế dân chủ, giám sát và phản biện xã hội theo quy định.
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, động viên cổ vũ đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Hiệp thương giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định. Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của đoàn viên, hội viên và Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.
- Hướng dẫn thực hiện Điều lệ, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội và các văn bản quy phạm pháp luật theo phân công, phân cấp.
- Sơ kết, tổng kết công tác mặt trận, đoàn thể, hội và các cuộc vận động, các phong trào thi đua theo phân công, phân cấp.
- Quản lý, điều hành, bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ quan; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực và kỹ năng công tác; xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh. Đề xuất các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, lợi ích đối với cán bộ, công chức và người lao động trong Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ban thường vụ, ban chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp giao.
Chủ trì, phối hợp
- Chủ trì, thống nhất hành động để tổ chức triển khai các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước mang tính toàn dân, toàn diện; đại diện chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của đoàn viên, hội viên; phối hợp tổ chức các hoạt động an sinh xã hội, hỗ trợ người yếu thế, gia đình chính sách, hộ nghèo, cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong xã hội.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách các cấp vững mạnh; hướng mạnh hoạt động về cơ sở, địa bàn dân cư, gắn bó với đoàn viên, hội viên và Nhân dân.
- Tổng hợp, thông tin về tình hình hội viên, đoàn viên, Nhân dân và kết quả thực hiện các phong trào thi đua yêu nước phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ban Thường trực.
- Quản lý tài chính, tài sản, biên chế theo quy định; thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động theo thẩm quyền.
Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội
- Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ, Chương trình phối hợp thống nhất hành động trong hệ thống Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
- Kiểm tra, giám sát công tác huy động xã hội, tiếp nhận các khoản quyên góp, hỗ trợ, ủng hộ của các cá nhân và tổ chức thuộc các phong trào, cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các hội thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội theo quy định của luật, Điều lệ và các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan.
Tổ chức bộ máy
1. Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh
Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch thường trực, các phó chủ tịch kiêm người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội.
Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh từ 7 - 9 đồng chí, gồm:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực,
1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Liên đoàn Lao động;
1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Nông dân;
1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
Các đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách theo dõi, chỉ đạo theo lĩnh vực, địa bàn, công tác tập hợp các giai cấp, tầng lớp xã hội.
Trước mắt do sắp xếp, hợp nhất thì giữ nguyên số lượng cấp phó chuyên trách của Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; sau 5 năm, số lượng cấp phó thực hiện theo quy định.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh là thủ trưởng cơ quan (trong trường hợp Phó Bí thư Tỉnh uỷ kiêm Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc thì đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ là Phó Chủ tịch Thường trực làm thủ trưởng cơ quan); Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các phó chủ tịch kiêm người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh là phó thủ trưởng cơ quan.
Cơ quan tham mưu, giúp việc
Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh được lập 9 - 10 ban, đơn vị tham mưu, giúp việc gồm:
(1) Văn phòng
(2) Ban Tổ chức, kiểm tra
(3) Ban Dân chủ, giám sát và phản biện xã hội
(4) Ban Công tác công đoàn
(5) Ban Công tác nông dân
(6) Ban Công tác đoàn và thanh thiếu nhi
(7) Ban Công tác phụ nữ
(8) Ban Công tác cựu chiến binh.
Căn cứ điều kiện thực tiễn, ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định thành lập 1 - 2 ban có tính đặc thù, phù hợp với đặc điểm, tình hình địa phương, như: Ban công đoàn khu công nghiệp; ban dân tộc, tôn giáo; ban công tác hội quần chúng hoặc ban tuyên giáo, công tác xã hội.
2. Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch thường trực, các phó chủ tịch kiêm người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội.
Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch, công chức giúp việc. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã là thủ trưởng cơ quan, Phó Chủ tịch Thường trực là phó thủ trưởng cơ quan.
Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có từ 4 - 5 Phó Chủ tịch kiêm trưởng các tổ chức chính trị - xã hội (đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, công đoàn, hội nông dân (nếu có), trong đó lựa chọn, phân công 1 đồng chí làm Phó Chủ tịch Thường trực. Khi Đại hội, số lượng Phó Chủ tịch thực hiện theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Mô hình tổ chức Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đặc khu do ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ xem xét, quyết định.